Có nhiều người bệnh còn trẻ t.uổi, không có bệnh nền nhưng mức độ tổn thương phổi khá nặng nề.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ liên tục tiếp nhận các các bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng. Đáng lưu lý, có nhiều người bệnh còn trẻ t.uổi, không có bệnh nền nhưng mức độ tổn thương phổi khá nặng nề.
Theo thống kê từ khoa Nội hô hấp – Tiêu hóa, Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, trung bình mỗi tháng khoa tiếp nhận từ 10 – 15 ca bệnh mắc viêm phổi cộng đồng. Riêng trong tháng 11 và đầu tháng 12, số ca bệnh có xu hướng tăng đột biến cả về số lượng và mức độ.
Mới đây nhất là trường hợp người bệnh nữ 34 t.uổi, t.iền sử khỏe mạnh, không mắc bệnh lý mạn tính, vào viện vì ho khạc đờm, sốt, khó thở. Người bệnh tự dùng kháng sinh đường uống tại nhà nhưng tình trạng không cải thiện.
Dấu hiệu mắc bệnh viêm phổi cộng đồng.
Xét nghiệm cho thấy chỉ số viêm tăng cao, phim chụp ngực ghi nhận thâm nhiễm viêm cả hai phổi. Người bệnh được điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch tích cực, xét nghiệm loại trừ các nguyên nhân khác (lao, u phổi,…). Bệnh cải thiện, sức khỏe người bệnh ổn định và ra viện sau 10 ngày điều trị.
Viêm phổi cộng đồng là gì?
Viêm phổi là tình trạng n.hiễm t.rùng xảy ra ở các phế nang, tiểu phế quản, phế quản tận,… Viêm phổi xảy ra ở ngoài cộng đồng dân cư được gọi là viêm phổi cộng đồng. Khi bị viêm phổi, trong các phế nang của người bệnh chứa đầy dịch viêm xuất tiết, gây ra các triệu chứng lâm sàng và biến đổi trên phim chụp ngực.
Nguyên nhân gây bệnh
Viêm phổi có thể do nhiều tác nhân gây ra như: vi khuẩn, virus, nấm, do thuốc.
Viêm phổi do vi khuẩn: là tác nhân thường gặp nhất. Các vi khuẩn thường gặp là: phế cầu, Heamophilus influenza, vi khuẩn không điển hình,… Đa số các nguyên nhân này thường đáp ứng với điều trị kháng sinh thông thường. Tuy nhiên hiện nay, do tình trạng sử dụng kháng sinh bừa bãi, tỷ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao, gây khó khăn cho điều trị.
Viêm phổi do virus: ít gặp hơn so với căn nguyên vi khuẩn. Một số loại virus có diễn biến rất nhanh gây suy hô hấp, t.ử v.ong. Tuy vậy, nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì bệnh tiến triển rất nhanh, ít để lại di chứng.
Viêm phổi do nấm: ít gặp hơn. Bệnh thường gặp ở người bệnh có bệnh nền như đái tháo đường, ghép tạng, bệnh m.áu ác tính,… Các loại viêm phổi do nấm thường gặp là viêm phổi do nấm aspergillus, cryptococus,… Đa số các trường hợp đều nặng, diễn biến nhanh nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Triệu chứng của bệnh viêm phổi
Viêm phổi có triệu chứng rất đa dạng và không đặc hiệu, có thể nhầm lẫn với các bệnh hô hấp khác. Ho khạc đờm là triệu chứng hay gặp nhất, từ ho khan đến ho khạc nhiều đờm, ho ra m.áu. Sốt là biểu hiện của sự nhiễm khuẩn và cũng thường gặp. Khi mức độ tổn thương phổi rộng, phần nhu mô phổi lành không đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của bệnh nhân sẽ dẫn đến hiện tượng khó thở. Các triệu chứng khác như ho ra m.áu, đau ngực cũng có thể gặp nhưng ít hơn.
Triệu chứng đặc trưng thường là thâm nhiễm mới ở phổi trên phim chụp X-quang, cùng với một hoặc nhiều các triệu chứng sau: sốt, ớn lạnh, ho, có đờm, khó thở, chứng đau cơ, đau khớp, đau do viêm màng phổi.
Ai có nguy cơ mắc viêm phổi cộng đồng?
Viêm phổi cộng động có thể xảy ra ở mọi người, kể cả người khỏe mạnh, không có bệnh nền nhưng một số đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn như:
Người có bệnh mạn tính: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,…
Người già, t.rẻ e.m, phụ nữ có thai.
Người bệnh suy giảm miễn dịch: dùng thuốc ức chế miễn dịch, suy tuyến thượng thận, ghép tạng…
Làm gì để phòng ngừa viêm phổi cộng đồng?
Điều trị và kiểm soát tốt bệnh nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính… và điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn vùng tai mũi họng.
Vệ sinh răng miệng, đường hô hấp trên.
Tiêm vắc-xin phế cầu phòng ngừa viêm phổi, tiêm vaccine phòng cúm, đặc biệt người cao t.uổi có bệnh lý mạn tính như COPD, suy tim mạn…
Thực hiện chế độ ăn uống đầy đủ, tập luyện thể dục thể thao
Rửa tay thường xuyên và đúng cách, che miệng và mũi bằng khẩu trang để ngăn ngừa nguồn bệnh, che miệng khi ho hoặc hắt hơi, tránh dùng chung đồ cá nhân, tránh tiếp xúc với những người mắc/nghi mắc bệnh.
Giữ ấm cơ thể, nếu bị cảm lạnh cần chú ý điều trị khỏi, tránh để chuyển thành viêm phổi.
Không hút thuốc, tránh môi trường có khói thuốc.
Phòng viêm phổi do cúm cần làm gì?
Bệnh cúm ở nước ta có đặc điểm lưu hành quanh năm nhưng tập trung cao nhất vào mùa đông – xuân ở miền Bắc dễ bùng phát lây lan bệnh.
Thông thường, đa số những ca mắc cúm chỉ biểu hiện sốt, hắt hơi, sổ mũi, đau cơ… nhưng nhiều trường hợp cúm nhập viện trong tình trạng viêm phổi.
Ai dễ bị viêm phổi do cúm?
Bệnh cúm là bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao và lây truyền nhanh, có thể gây dịch và đại dịch. Bệnh lây lan qua đường hô hấp, qua không khí giọt nhỏ qua các giọt nhỏ nước bọt hay dịch tiết mũi họng của bệnh nhân. Ở nước ta, có 3 loại virus gây cúm mùa thường gặp nhất là cúm A, cúm B, cúm A/H1N1 (ít gặp), nguy cơ tiến triển thành dịch cao.
Nghiên cứu cho thấy trong số các trường hợp cúm được xác nhận thì tỷ lệ mắc cúm A chiếm khoảng 75%, cúm B chỉ khoảng 25%. Cả 2 loại bệnh này đều rất dễ lây khi tiếp xúc với giọt b.ắn hoặc dịch tiết của người bệnh trong không khí lúc họ ho hoặc hắt hơi.
Ngoài ra, nếu người bị nhiễm cúm mùa chạm vào bề mặt bị nhiễm virus cúm, người bình thường chạm phải bề mặt này sau đó chạm vào miệng hoặc mũi của mình thì cũng bị lây bệnh. Thời gian lây nhiễm cúm thường khoảng 3 – 4 ngày sau khi tiếp xúc với mầm bệnh.
Tùy thể nhẹ và nặng ở từng người mà triệu chứng của bệnh cũng có sự khác nhau nhưng nhìn chung khi mắc cúm người bệnh thường có biểu hiện ho, nghẹt mũi, đau đầu, ớn lạnh, đau họng, nhức mỏi cơ thể, sốt, tiêu chảy, buồn nôn và nôn, khó thở, tức ngực, chóng mặt,…
Viêm phổi lúc đầu có thể do virus cúm gây nên nhưng sau đó nhanh chóng chuyển sang bội nhiễm thêm các loại vi khuẩn như phế cầu và tụ cầu.
Xét về mức độ nặng thì cúm mùa thường không nguy hiểm với những người khỏe mạnh. Tuy nhiên, những người trên 60 t.uổi, mắc các bệnh lý nền như đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, người thừa cân, béo phì và đặc biệt là phụ nữ mang thai… là nhóm dễ bị biến chứng viêm phổi khi mắc bệnh cúm.
Thông thường viêm phổi lúc đầu có thể do virus cúm gây nên nhưng sau đó nhanh chóng chuyển sang bội nhiễm thêm các loại vi khuẩn như phế cầu và tụ cầu, khiến tình trạng của người bệnh nặng lên, xuất hiện cơn khó thở, thở nhanh, mệt lả, tím tái môi, ý thức lơ mơ… lúc này cần đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế.
Trên thực tế, biến chứng thường gặp nhất viêm phổi do cúm là viêm phổi nguyên phát do bản thân virus gây ra và viêm phổi thứ phát do n.hiễm t.rùng sau khi nhiễm virus
Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc cúm A thì biến chứng nguy hiểm nhất xảy ra sẽ là tổn thương đa cơ quan, suy cơ tim biến chứng suy hô hấp dẫn đến t.ử v.ong. Đối với cơ địa phụ nữ mang thai khi mắc các bệnh lý liên quan đến viêm phổi nguy cơ cao gây ra sẩy thai, sinh non.
Các bệnh nhân trẻ t.uổi mắc cúm thường có diễn biến nhẹ. Tuy nhiên, với người cao t.uổi, người có bệnh nền tim mạch, hô hấp, t.rẻ e.m dưới 5 t.uổi, bệnh có tỉ lệ diễn biến nặng.
Phòng viêm phổi do cúm
Để phòng ngừa viêm phổi do cúm, khi có dấu hiệu bất thường nên đi khám kịp thời để được tư vấn, điều trị hiệu quả, phòng tránh những biến chứng nguy hiểm. Chẩn đoán bệnh sớm và chính xác có vai trò rất quan trọng trong việc chăm sóc người bệnh, đồng thời bệnh nhân cũng sẽ được cách ly sớm, hạn chế nguy cơ lây lan và bùng phát dịch.
Sau khi đã được chẩn đoán bệnh, bệnh nhân nên tuân thủ theo những chỉ định của bác sĩ, đồng thời tiến hành cách ly để tránh lây nhiễm bệnh cho những người xung quanh.
Những trường hợp bệnh nhẹ có thể được điều trị tại nhà. Tuy nhiên, trong trường hợp bệnh tiến triển nặng, cần đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế để được xử trí kịp thời.
Mọi đối tượng, mọi lứa t.uổi đều có thể nhiễm bệnh cúm mỗi người nên chủ động phòng ngừa bệnh với những biện pháp sau:
– Luôn đảm bảo vệ sinh cá nhân.
– Che miệng khi hắt hơi.
– Đảm bảo chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý để tăng cường sức đề kháng.
– Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và dung dịch sát khuẩn.
– Vệ sinh mũi và họng hàng ngày bằng nước muối.
– T.rẻ e.m từ 6 tháng t.uổi, người già, người có bệnh lý mạn tính, phụ nữ trước khi mang thai,…. nên tiêm phòng cúm hàng năm.
– Không nên tiếp xúc với người nghi ngờ nhiễm bệnh hoặc người đã mắc bệnh.
– Đeo khẩu trang khi ra ngoài để tránh lây nhiễm bệnh.