Chỉ trong 1 tuần qua, Khoa Ngoại thận – tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh đã tiếp nhận 7 trường hợp sốc nhiễm khuẩn từ đường tiết niệu.
Nguyên nhân chủ yếu do tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi.
BS Phước tái khám cho một bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn từ đường tiết niệu
BS Nguyễn Phước, Phó trưởng khoa Ngoại thận – tiết niệu cho hay, các bệnh nhân vào viện thường có triệu chứng: sốt, nôn ói, đau hông lưng và ấn vùng hông lưng rất đau. Bác sĩ thăm khám cho thấy, 100% bệnh nhân có tắc nghẽn đường tiết niệu trên do sỏi niệu quản.
Tắc nghẽn sẽ làm ứ đọng nước tiểu, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển dẫn đến nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn. Đây là tình trạng bệnh lý rất nặng có tỷ lệ t.ử v.ong từ 20-50% và có thể để lại nhiều di chứng.
Với các ca bệnh trên, bác sĩ phải dẫn lưu phần tắc nghẽn bằng ống thông niệu quản, sử dụng kháng sinh và thuốc để duy trì huyết áp.
“Đây là lần đầu tiên chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, chúng tôi phải tiếp nhận nhiều bệnh nhân cùng bị sốc nhiễm khuẩn từ đường tiết niệu như vậy” – BS Phước nhấn mạnh.
Trước tình trạng này, bác sĩ khuyến cáo, người dân tăng cường khám bệnh định kỳ để phát hiện bệnh và điều trị sớm. Bệnh nhân có sỏi đường tiết niệu nên đến các cơ sở y tế có uy tín để khám và điều trị sớm khi chưa có biến chứng. Quan trọng nhất là không tự ý điều trị vì sẽ làm tăng nguy cơ vi khuẩn kháng kháng sinh gây khó khăn cho việc chữa trị sau này.
Cũng theo BS Phước, từ năm 2020-2022, bệnh viện có 44 ca nhiễm khuẩn huyết, trong đó, chỉ có 6 ca sốc nhiễm khuẩn.
Nguy cơ sâu răng sớm ở t.rẻ e.m: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị nhanh phục hồi
Sâu răng là một trong những bệnh răng miệng thường gặp nhất ở trẻ. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm sẽ ảnh hưởng đến răng miệng của trẻ khi trưởng thành.
Nguyên nhân t.rẻ e.m bị sâu răng
Theo các bác sĩ Khoa Răng Hàm Mặt (Bệnh viện Bạch Mai), sâu răng sữa là một bệnh gây tổn thương mất mô cứng của răng do quá trình hủy khoáng gây ra bởi vi khuẩn ở mảng bám răng.
Các men của vi khuẩn ở mảng bám răng tác động lên các thức ăn có nguồn gốc gluxit còn dính lại ở bề mặt răng, chuyển hóa thành axit. Khi môi trường có pH
Chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm là Streptococus Mutans. Một số chủng vi khuẩn khác như Actinomyces, Lactobacillus… cũng gây sâu răng.
Sâu răng hiện nay là một trong những bệnh răng miệng thường gặp nhất ở t.rẻ e.m (Ảnh: TL)
Bên cạnh đó, một số yếu tố có nguy cơ làm tăng khả năng sâu răng ở t.rẻ e.m như:
– Men răng: Men răng thiểu sản hay men răng kém khoáng hóa dễ bị huỷ khoáng hơn nên dễ bị sâu răng.
– Hình thể răng: Các răng có hố rãnh sâu có nguy cơ sâu răng cao do sự tập trung của mảng bám răng và khó làm sạch mảng bám răng.
Ngoài ra, một số bất thường về hình dạng răng như răng sinh đôi, răng dính, núm phụ… cũng làm tăng nguy cơ gây sâu răng ở trẻ.
– Vị trí răng: Răng lệch lạc, chen chúc làm tăng khả năng lưu giữ mảng bám vì thế dễ bị sâu răng hơn.
– Nước bọt: Dòng chảy và tốc độ chảy của nước bọt là yếu tố làm sạch tự nhiên để loại bỏ các mảnh vụn thức ăn còn sót lại. Tạo một lớp màng mỏng trên bề mặt của răng từ nước bọt có vai trò như một hàng rào bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ.
Nước bọt còn là nguồn cung cấp các chất khoáng để có thể phục hồi các tổn thương sâu răng sớm.
– Chế độ ăn nhiều đường: Thói quen ăn uống trước khi đi ngủ hay bú bình kéo dài đều làm tăng nguy cơ sâu răng.
– Vệ sinh răng miệng: Đóng vai trò quan trọng nhất, là yếu tố làm sạch cơ học giúp làm giảm hoặc mất các tác động của các yếu tố gây sâu răng khác.
Dấu hiệu nhận biết sâu răng ở trẻ nhỏ
Theo các bác sĩ nha khoa, một số dấu hiệu nhận biết sâu răng sớm ở trẻ có thể kể đến như: Vùng tổn thương sâu răng sớm xuất hiện các vết trắng đục hoặc nâu vàng (có thể quan sát khi răng ướt hoặc khi thổi khô răng), bề mặt men răng còn nguyên vẹn.
– X quang: Không có dấu hiệu đặc trưng trên X quang. Chẩn đoán sâu răng giai đoạn hình thành lỗ sâu: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng hoặc X quang.
– Triệu chứng cơ năng có thể có hoặc không có triệu chứng cơ năng.
– Nếu có thì biểu hiện: Ê buốt khi có các chất kích thích tác động vào vùng tổn thương như nóng, lạnh, chua, ngọt… Khi hết kích thích thì răng hết ê buốt.
– Tổn thương mất mô cứng của răng có thể rất nhỏ, chỉ xác định được khi thăm khám với dụng cụ chuyên biệt của các bác sĩ nha khoa hoặc biểu hiện rõ hình ảnh lỗ sâu với các đặc điểm sau:
– Vị trí: Mặt nhai các răng hàm sữa, mặt gần – xa, mặt ngoài và mặt trong các răng.
– Độ sâu: Có thể chỉ tổn thương lớp men răng hoặc tổn thương đến lớp ngà răng.
– Đáy lỗ sâu: Có thể mềm có nhiều ngà mủn hoặc đáy cứng.có thể có màu vàng nâu hoặc màu đen tùy vào giai đoạn tiến triển của sâu răng
– X quang: Có hình ảnh thấu quang vùng tổn thương sâu răng.
Cách điều trị sâu răng ở trẻ
Để điều trị sâu răng ở t.rẻ e.m, theo các chuyên gia nha khoa cho biết, nếu thực hiện tốt việc tăng cường quá trình tái khoáng thì các tổn thương có thể tự phục hồi.
Nếu không được phát hiện và điều trị sớm sẽ ảnh hưởng đến răng miệng của trẻ khi trưởng thành.
Để điều trị sâu răng ở t.rẻ e.m, nhất là các trường hợp tổn thương sâu răng sớm cần tăng cường tái khoáng. Nên cung cấp các yếu tố nhằm tăng cường quá trình tái khoáng, ngăn chặn hủy khoáng để phục hồi các tổn thương.
– Liệu pháp Fluor là dùng loại chất này có độ tập trung cao ở dạng gel, dung dịch hoặc véc ni áp lên bề mặt vùng tổn thương để tái khoáng.
– Bệnh nhân chải răng với kem răng có Fluor.
– Bệnh nhân ăn uống hợp lý, bổ sung thêm các khoáng chất để tái khoáng.
– Đối với các trường hợp đã tạo thành lỗ sâu thì phải lấy bỏ toàn bộ mô nhiễm khuẩn và hàn kín phục hồi mô cứng bằng các loại vật liệu thích hợp.
Ngoài ra, các tổn thương sâu răng sớm nếu thực hiện tốt việc tăng cường quá trình tái khoáng thì các tổn thương có thể tự phục hồi.
Các trường hợp đã hình thành lỗ sâu nếu hàn phục hồi tốt đúng quy trình thì hoàn toàn có thể phục hồi được mô cứng của răng ngăn ngừa được các biến chứng viêm tủy răng, viêm quanh cuống răng.